Quay lại Dân trí
Dân Sinh
  1. Diễn đàn Dân sinh

6 trường hợp bị thu hồi Giấy phép lái xe chính thức có hiệu lực

Thành Công
Thành Công

(Dân sinh) - Thông tư 05/2024/TT-BGTVT bổ sung các trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe (bằng lái xe), trong đó đáng chú ý, quy định mới bổ sung thêm trường hợp cho mượn giấy phép lái xe, nếu vi phạm, cá nhân có thể phải đối diện với việc giấy phép lái xe bị thu hồi.

Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) vừa ban hành Thông tư 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, phương tiện và người lái đã chính thức có hiệu lực từ ngày 1/6.

1.jpg
Từ ngày 1/6/2024, có 6 trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe . (Ảnh minh họa: MH).

6 trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe

Theo quy định mới nhất, 6 trường hợp sau sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe:

Trường hợp 1: Người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe.

Trường hợp 2: Người lái xe tẩy, xoá, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe.

Trường hợp 3: Để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình.

Trường hợp 4: Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện.

Trường hợp 5: Có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký.

Trường hợp 6: Thông qua việc khám sức khỏe Cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy (theo quy định mới).

Về việc xử lý đối với trường hợp giấy phép lái xe bị thu hồi, với các trường hợp 1,2,4,6 khi giấy phép lái bị thu hồi sẽ không có giá trị sử dụng.

Cơ quan quản lý giấy phép lái xe cập nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Ngoài ra người có hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch lại như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.

Với trường hợp giấy phép lái xe bị thu hồi do "Có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký" sẽ được xử lý theo hai trường hợp.

Đầu tiên, nếu giấy phép còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 3 tháng phải thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành GTVT cấp.

Thứ hai, nếu giấy phép quá thời hạn sử dụng trên 3 tháng phải thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe.

Mức phạt lỗi không có bằng lái xe khi tham gia giao thông

Mức phạt lỗi không có bằng lái xe khi tham gia giao thông được quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) cụ thể như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô.

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe môtô ba bánh.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

Như vậy, so với quy định đang được áp dụng, Thông tư 05 vừa được Bộ GTVT ban hành bổ sung thêm trường hợp thu hồi giấy phép lái xe nếu để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình.

Bên cạnh đó, Thông tư mới cho phép người điều khiển phương tiện tham gia giao thông sử dụng thông tin giấy phép lái xe đã được xác thực trên ứng dụng VneID, ngoài giấy phép lái xe bằng vật liệu PET bản cứng.

Đáng chú ý, đối với trường hợp "Để người khác sử dụng giấy phép lái của mình", Thông tư 05 đưa ra quy định mới về việc xử lý giấy phép lái xe sau khi bị thu hồi.

Theo đó, sau 1 năm kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép lái xe có hiệu lực, cá nhân nếu có nhu cầu cấp giấy phép lái xe thì đăng ký với Sở GTVT để sát hạch lại các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 21 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT).

Cụ thể:

- Sát hạch lý thuyết thực hiện trên máy vi tính (trừ sát hạch đối với hạng A1 tại các địa bàn thuộc các đô thị từ loại 3 trở lên có khoảng cách đến trung tâm đô thị loại 3 trở lên trên 100 km được phép sát hạch bằng phương pháp trắc nghiệm trên giấy); phòng sát hạch lý thuyết có camera để giám sát quá trình sát hạch;

- Sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông trên máy tính đối với các hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F; phòng sát hạch có camera để giám sát quá trình sát hạch;

- Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng A1, A2 thực hiện tại trung tâm sát hạch lái xe hoặc cơ sở đào tạo lái xe có sân sát hạch đủ điều kiện, có thiết bị chấm điểm tự động (trừ các địa bàn có khoảng cách đến trung tâm đô thị từ loại 3 trở lên trên 100 km được phép sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp);

- Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng F thực hiện tại trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân sát hạch có đủ điều kiện thuộc trung tâm sát hạch lái xe; không có sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch;

- Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng B1, B2, C, D, E thực hiện tại trung tâm sát hạch lái xe có thiết bị chấm điểm tự động; không có sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch;

- Sát hạch thực hành lái xe trên đường giao thông áp dụng đối với các hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F và có một sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch;

- Sát hạch thực hành lái xe trên đường giao thông đối với các hạng B1, B2, C, D và E phải sử dụng thiết bị chấm điểm tự động.

(Điểm c khoản 14 và điểm b khoản 16 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, sửa đổi tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT).

Tin liên quan