Câu hỏi: Tôi là Trần Thị Bích Phương, tôi muốn hỏi Bộ Công an về giá trị pháp lý của thông tin giấy phép lái xe trên ứng dụng VNeID, cụ thể:
1. Trường hợp lái xe bị mất giấy phép lái xe bằng vật liệu PET, khi tham gia giao thông chỉ sử dụng thông tin Giấy phép lái xe trên VNeID, có hành vi điều khiển xe gây tai nạn giao thông, thì theo quy định của pháp luật người lái xe có vi phạm lỗi không có giấy phép lái xe hay không?
2. Trường hợp thông tin giấy phép lái xe đã được cập nhật trên ứng dụng VNeID theo Điểm a, Khoản 24, Điều 4, Thông tư 05/2024/TT-BGTVT thì khi tham gia giao thông có thể sử dụng thông tin giấy phép lái xe trên ứng dụng VNeID thay thế giấy phép lái xe bằng vật liệu PET (thẻ nhựa) hay không?
Trả lời:
Theo Bộ Công an, Điểm a Khoản 24 Điều 4 Thông tư số 05/2024/TT-BGTVT ngày 31/3/2024 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/2024, “Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET hợp lệ là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe hoặc có thông tin giấy phép lái xe đã được xác thực trên VNeID”.
Căn cứ quy định trên, thông tin giấy phép lái xe đã được xác thực trên VNeID là hợp lệ, có thể sử dụng thay thế giấy phép lái xe bằng vật liệu PET khi tham gia giao thông.
Trường hợp lái xe bị mất giấy phép lái xe bằng vật liệu PET, khi tham gia giao thông sử dụng thông tin giấy phép lái xe đã được xác thực trên VNeID thì lái xe không vi phạm lỗi “Không có giấy phép lái xe” hoặc “Không mang theo giấy phép lái xe”.
Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe năm 2024 Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe máy: Người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. (Điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe ô tô: Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng. (Điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) Mức phạt lỗi không có bằng lái xe năm 2024 Mức phạt lỗi không có bằng lái xe với xe máy: Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền 1-2 triệu đồng. Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền 4-5 triệu đồng. (Điểm a khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) Mức phạt lỗi không có bằng lái xe với xe ô tô: Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền 10-12 triệu đồng. (Điểm b khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |