CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên
Mục đích của Kế hoạch là tiếp tục đẩy mạnh công tác CCHC của Sở LĐ-TB&XH nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại; Cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); đưa ra các giải pháp để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) của tỉnh.
Kế hoạch đặt ra yêu cầu: Người đứng đầu các phòng, đơn vị trực thuộc Sở tiếp tục xác định CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên. Các nội dung CCHC phải được triển khai đồng bộ; xác định cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng đề ra. CCHC phải xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức là thước đo đánh giá hiệu quả, chất lượng phục vụ của cơ quan, đơn vị.
Sở LĐ-TB&XH Bắc Giang lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức là thước đo đánh giá hiệu quả, chất lượng phục vụ.
Thực hiện đồng bộ các nội dung CCHC
- Cải cách thể chế:
Tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) kịp thời, đúng quy định; 100% văn bản QPPL do Sở tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh ban hành đều đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất với hệ thống pháp luật và tính khả thi của văn bản QPPL.
Tăng cường công tác tự kiểm tra các văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành do Sở chủ trì tham mưu, qua đó kịp thời phát hiện, kiến nghị xử lý đối với các văn bản có sai phạm (nếu có) và kịp thời đề xuất HĐND, UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật trong ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý. Tăng cường hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh và việc thực hiện kiến nghị, xử lý kết quả sau theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Cải cách thủ tục hành chính:
Kịp thời tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành danh mục TTHC trong lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp và TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai TTHC dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện.
Tiếp tục đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC, tập trung giải quyết TTHC trên môi trường điện tử. Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; trao đổi văn bản trên môi trường mạng; số hóa kết quả giải quyết TTHC để nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí. Nâng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết tại các cấp chính quyền…
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ các phòng, đơn vị trực thuộc Sở theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ.
Thực hiện tinh giản biên chế theo đúng đối tượng, bảo đảm tỷ lệ và tiến độ theo kế hoạch của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về tinh giản biên chế.
Tăng cường công tác quản lý, sử dụng biên chế, số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao. Thực hiện nghiêm các quy định về phân cấp quản lý. Xử lý, khắc phục các vấn đề phát hiện qua kiểm tra (nếu có).
- Cải cách chế độ công vụ:
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ hiện đại vào công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức bộ máy của Sở. Sắp xếp, bố trí công chức, viên chức theo Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu. Thực hiện tốt việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và công tác tiếp nhận, điều động công chức, viên chức nhà nước đảm bảo đúng quy định…
Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, số biên chế, số cấp phó của các phòng, đơn vị trực thuộc bảo đảm đúng quy định của pháp luật và lộ trình thực hiện theo các văn bản của UBND tỉnh
- Cải cách tài chính công:
Tiếp tục thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính. Thực hiện giao quyền tự chủ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP1 ngày 21/6/2021 của Chính phủ và Quyết định số 50/2021/QĐ-UBND2 ngày 26/10/2021 của UBND tỉnh.
Điều hành chi NSNN năm 2023 theo dự toán được giao, đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả và công khai, minh bạch việc sử dụng NSNN; siết chặt kỷ cương kỷ luật tài chính, ngân sách; tập trung thực hiện rà soát, sắp xếp, lồng ghép các nhiệm vụ chi, cắt giảm các khoản chi thường xuyên chưa thực sự cần thiết.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những sai phạm trong công tác quản lý tài chính, NSNN tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn.
- Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số:
Triển khai đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ của Ngành, bám sát các nhiệm vụ được giao trong Nghị quyết số 433- NQ/TU ngày 04/5/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2025, Kế hoạch số 146/KH-UBND ngày 28/6/2019 của UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết số 433-NQ/TU, Kế hoạch số 91-KH/TU ngày 14/01/2020 của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số 52- NQ/TW ngày 17/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Quan tâm đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin. Nâng cao chất lượng Cổng thông tin điện tử của Sở, tăng cường công tác điều hành công việc trên môi trường mạng. Sử dụng hiệu quả các hệ thống phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu, đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, liên thông các cấp, phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Giang, phiên bản 2.0...
Để thực hiện thành công Kế hoạch, Sở LĐ-TB&XH Bắc Giang yêu cầu các phòng, đơn vị trực thuộc Sở căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tuyên truyền, quán triệt và tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch này đến toàn thể đảng viên, công chức, viên chức, người lao động, từ đó tạo sự quyết tâm, đồng thuận hoàn thành nhiệm vụ CCHC nhà nước năm 2023 tại phòng, đơn vị đơn vị. Tiến hành rà soát các quy định, thủ tục hành chính trên lĩnh vực quản lý nhà nước để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ thủ tục hành chính không cần thiết, không phù hợp. Báo cáo kết quả cải cách hành chính theo quy định.
Phòng Người có công chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị có liên quan tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ: “Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giải quyết chế độ chính sách đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh: tiếp tục đổi mới phương thức chi trả trợ cấp ưu đãi đối với người có công và thân nhân của họ, trong đó nghiên cứu triển khai thực hiện phương thức chi trả không dùng tiền mặt; tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ người có công và thân nhân tiến tới phân cấp khai thác, sử dụng thông tin hồ sơ người có công theo các cấp hành chính từ đó nâng cao chất lượng quản lý và giải quyết chế độ chính sách ưu đãi người có công các cấp chú trọng cung cấp Dịch vụ công trực tuyến đối với nhóm TTHC lĩnh vực người có công, đặc biệt là TTHC giải quyết theo cơ chế một cửa một cửa liên thông.