Quay lại Dân trí
Dân sinh
  1. Diễn đàn Dân sinh

Thay đổi đáng chú ý: Bằng lái hạng A1 dùng cho loại xe nào?

Thành Công
Thành Công

(Dân sinh) - Từ ngày 1/1/2025, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ mới nhất quy định việc sử dụng bằng lái xe hạng A1 sẽ có những thay đổi quan trọng, ảnh hưởng thế nào đến người sở hữu bằng lái này?

Cùng đó, điểm đáng chú ý nữa theo Luật mới là việc phân hạng giấy phép lái xe thành 15 hạng, đáp ứng nhu cầu quản lý chặt chẽ cho các phương tiện giao thông.

Trước hết, những thay đổi trong quy định về bằng lái xe hạng A1 từ ngày 1/1/2025 theo Luật mới sẽ mang lại sự thống nhất trong việc quản lý và điều khiển các phương tiện giao thông, đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông.

Bằng lái hạng A1 trước 1/1/2025 sẽ quy định chuyển tiếp cụ thể

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, bằng lái xe hạng A1 sẽ được cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh 125 cm³ hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW.

Đây là thay đổi đáng chú ý so với các quy định trước đây, nhằm đảm bảo an toàn giao thông và phù hợp với sự phát triển của các loại phương tiện giao thông hiện đại.

Đối với những người đã được cấp bằng lái xe hạng A1 trước ngày 1/1/2025, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 cũng có quy định chuyển tiếp cụ thể.

giay-phep-lai-xe.jpg
Theo Luật mới, sẽ phân hạng giấy phép lái xe thành 15 hạng. (Ảnh minh họa: ITN).

 

Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 89 của luật này, nếu chưa thực hiện đổi hoặc cấp lại bằng theo quy định mới, người sở hữu bằng lái xe A1 vẫn được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm³ đến dưới 175 cm³ hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW.

Ngoài hạng A1, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 còn quy định rõ ràng về các hạng bằng lái xe khác. Cụ thể:

Hạng A: Cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm³ hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

Hạng B1: Cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

Hạng B: Cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 8 chỗ, xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg, cùng với các loại xe ô tô kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg.

Các hạng khác như C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE cũng được quy định rõ ràng, phù hợp với từng loại phương tiện và nhu cầu sử dụng cụ thể của người dân.

Quy định giấy phép lái xe bao gồm 15 hạng

Điều 57, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ quy định giấy phép lái xe bao gồm 15 hạng như sau:

Hạng A1 được cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm³ hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW. Đây là loại giấy phép thông dụng nhất cho các phương tiện xe máy nhỏ và vừa.

Hạng A dành cho xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm³ hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, bao gồm cả các loại xe thuộc hạng A1. Điều này giúp người lái có thể điều khiển các xe mô tô mạnh hơn.

Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe thuộc hạng A1. Loại giấy phép này thích hợp cho những ai sử dụng xe ba bánh để di chuyển.

Hạng B dành cho người lái xe ô tô chở người đến 8 chỗ (không kể chỗ người lái), xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg và xe kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ đến 750 kg.

Hạng C1 dành cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 3.500 kg đến 7.500 kg và xe kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ đến 750 kg.

Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ trên 7.500 kg, xe kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ đến 750 kg. Đây là giấy phép dành cho các lái xe tải nặng.

Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 9 đến 16 chỗ (không kể chỗ người lái) và xe kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ đến 750 kg.

Hạng D2 dành cho người lái xe ô tô chở người từ 17 đến 29 chỗ (không kể chỗ người lái) và xe kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ đến 750 kg.

Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không kể chỗ người lái), xe chở người giường nằm và xe kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ đến 750 kg.

Hạng BE dành cho người lái các loại xe thuộc hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ trên 750 kg.

Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe thuộc hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ trên 750 kg.

Hạng CE dành cho người lái các loại xe thuộc hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ trên 750 kg và xe đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.

Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe thuộc hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ trên 750 kg.

Hạng D2E dành cho người lái các loại xe thuộc hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ trên 750 kg.

Hạng DE cấp cho người lái các loại xe thuộc hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ trên 750 kg và xe chở khách nối toa.

Quy định rõ thời hạn của giấy phép lái xe 

Việc phân hạng giấy phép lái xe theo quy định mới này nhằm đảm bảo an toàn giao thông, quản lý tốt hơn các phương tiện tham gia giao thông, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia giao thông nắm rõ quy định và thực hiện đúng luật.

Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không có thời hạn. 

Giấy phép lái xe hạng B và C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.

Giấy phép lái xe các hạng còn lại (C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE) có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.