Thuế TNCN là một loại thuế trực thu, được đánh vào một số cá nhân có thu nhập cao và mức chịu thuế này sẽ do pháp luật quy định một cách rõ ràng. Khoản thu nhập này sẽ được nộp vào ngân sách Nhà nước.
Tiền thưởng tết và lương tháng 13 có phải chịu thuế TNCN?
Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về các khoản thu nhập chịu thuế, trong đó quy định về các khoản tiền thưởng như sau: Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động.
Bao gồm các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau:
Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận;
Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận;
Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, chiếu theo quy định trên thì các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán đều sẽ chịu thuế TNCN trừ các khoản tiền thưởng theo quy định nêu trên sẽ không tính thuế TNCN.
Cụ thể, 4 khoản tiền không tính thuế TNCN bao gồm: (1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
(2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận;
(3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận;
(4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Bên cạnh đó, tiền thưởng Tết hay tiền lương tháng 13 được xem là một khoản thưởng căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động, không thuộc vào các trường hợp khoản tiền thưởng nêu trên.
Do vậy, thu nhập chịu thuế TNCN có bao gồm cả các khoản thưởng tết, lương tháng 13.
Hướng dẫn tính thuế TNCN của khoản tiền thưởng Tết và lương tháng 13
Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Theo đó, thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính theo công thức:
Số thuế TNCN = thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công x thuế suất
Trong đó, thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công là khoản thu nhập được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC trừ đi các khoản giảm trừ bao gồm:
Một là, các khoản giảm trừ gia cảnh áp dụng theo quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, các mức giảm trừ gia cảnh được chia thành 2 trường hợp:
Trường hợp 1, mức giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
Trường hợp 2, mức giảm trừ đối với người phụ thuộc của người nộp thuế là 4,4 triệu đồng/tháng/người;
Hai là, các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện;
Ba là, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Mặt khác, cũng có quy định thuế suất thuế TNCN áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần dưới đây:
Như vậy, cách tính thuế TNCN từ khoản thưởng Tết, lương tháng 13 được tính theo công thức thu nhập tính thuế TNCN x thuế suất như trên.