Căn cứ khoản 11 Điều 8 và khoản 1 Điều 12 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu là hành vi bị nghiêm cấm.
Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo "Cự ly tối thiểu giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.
Đồng thời tại khoản 1 Điều 12 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ năm 2025) cũng quy định: Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu với xe phía trước cùng làn đường hoặc phần đường.
Vì thế, khi lái xe trên đường, người lái xe cần quan sát và bảo đảm tốc độ phương tiện không vượt quá tốc độ cho phép.
Mức phạt đối với với mô tô, xe gắn máy
Theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi một số từ, cụm từ tại khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy quá tốc độ cho phép sẽ bị xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h (Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe máy vi phạm lỗi vượt quá tốc độ còn bị phạt thêm hình thức bổ sung là tước quyền sử dụng bằng lái xe, tịch thu phương tiện.
Căn cứ điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, các biện pháp áp dụng hình thức xử phạt bổ sung bao gồm:
- Tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 2 - 4 tháng đối các hành vi:
+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h;
+ Điều khiển xe vượt quá tốc độ gây tai nạn giao thông;
+ Điều khiển xe thành nhóm từ 2 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
- Tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 3 - 5 tháng, tịch thu phương tiện đối với trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi điều khiển xe thành nhóm từ 2 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định
Như vậy, người điều khiển xe máy vượt quá tốc độ cho phép có thể bị phạt lên đến 14 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng bằng lái và tịch thu xe.
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ cho phép đối với ô tô
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h đến 35 km/h (Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mức phạt chạy quá tốc độ cho phép đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng - Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm a Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h (Điểm b Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 2 tháng đến 4 tháng (Điểm b Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). |