Tại tờ trình này, Transerco dự kiến giai đoạn 2020-2025 tiếp tục thực hiện điều chỉnh lộ trình 52 tuyến xe buýt nhằm hợp lý hóa mạng lưới và mở rộng vùng phục vụ, trong đó, có 15 tuyến điều chỉnh nhằm giảm trùng tuyến và tăng kết nối tại các nhà ga khi các tuyến đường sắt đô thị hoạt động; điều chỉnh tần suất dịch vụ cho 23 tuyến buýt hiện có nhằm tăng cường kết nối và hợp lý dịch vụ.
Đối với nhiệm vụ phát triển mạng lưới xe buýt giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030, để bảo đảm thực hiện được mục tiêu của Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND của HĐND thành phố Hà Nội và Nghị quyết Đại hội lần thứ XVII Đảng bộ thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2020-2025 (tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đến năm 2025 đạt 30-35%, trong đó xe buýt đạt 16-18%; đến năm 2030 đạt 35-40%, trong đó xe buýt đạt 25% tổng số chuyến đi), đề án khẳng định cần tiếp tục tập trung tăng cường phát triển để hoàn thiện mạng lưới tuyến xe buýt của thành phố. Cụ thể:
Giai đoạn 2020-2025, tổng số tuyến buýt mở mới dự kiến là 90 - 100 tuyến, trong đó có 10 tuyến buýt phục vụ học sinh, sinh viên, công nhân…, cùng với 126 tuyến buýt năm 2019, nâng tổng số tuyến đến năm 2025 lên 220 - 230 tuyến. Số tuyến mở mới năm 2020 là 17 tuyến; năm 2021 là từ 30 đến 35 tuyến; các năm tiếp theo mỗi năm mở mới khoảng 9 - 10 tuyến/năm.
Số phương tiện phát triển mới trong giai đoạn này từ 1.600 đến 1.800 xe, nâng tổng số phương tiện hoạt động buýt lên 3.400 - 3.800 xe, trong đó, tỷ lệ phương tiện sử dụng năng lượng sạch đạt 15-20%. Sản lượng hành khách vận chuyển bằng xe buýt (gồm buýt thường và BRT) đạt từ 16% đến 18% tổng nhu cầu đi lại của toàn thành phố. Kinh phí trợ giá bình quân hằng năm trong giai đoạn 2020-2025 vào khoảng 2.500 - 3.000 tỷ đồng/năm.
Trong giai đoạn 2026-2030, tổng số tuyến mở mới dự kiến từ 60 đến 70 tuyến (12 - 14 tuyến/năm), nâng tổng số tuyến buýt toàn thành phố lên 280 - 300 tuyến. Số phương tiện phát triển mới đạt 1.500 - 1.700 xe, tổng số đoàn phương tiện hoạt động buýt đạt từ 5.000 - 5.300 xe, trong đó, tỷ lệ phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch đến năm 2030 đạt trên 25%. Sản lượng hành khách vận chuyển bằng xe buýt đạt từ 22% đến 25% tổng nhu cầu đi lại của toàn thành phố. Kinh phí trợ giá bình quân hằng năm giai đoạn 2026-2030 vào khoảng 4.000 - 5.000 tỷ đồng/năm.
Theo Transerco, để bảo đảm việc phát triển luồng tuyến, đoàn phương tiện theo kế hoạch trong đề án thì việc dành hạ tầng phục vụ xe buýt là yếu tố song hành, điều kiện tiên quyết cho xe buýt vận hành được lưu thoát và phát triển được thêm luồng tuyến, phương tiện mới để thu hút người dân sử dụng dịch vụ xe buýt. Trong đó, giai đoạn 2020-2025, số tuyến đường có bố trí làn ưu tiên cho xe buýt được phát triển mới là 13 làn với tổng số ki lô mét đường ưu tiên là 60,8km; xây dựng và hình thành 7 điểm trung chuyển cho xe buýt, trong đó có 2 điểm trong nội đô để kết nối với các tuyến đường sắt đô thị (Cầu Giấy và Hào Nam) và 6 điểm ngoài Vành đai 3 và 3,5; phát triển thêm từ 1.500 đến 2.000 điểm dừng và 30 - 40 điểm đầu cuối phục vụ các tuyến mở mới và hợp lý hóa lộ trình.
Giai đoạn 2026-2030, số tuyến đường có bố trí làn ưu tiên cho xe buýt được phát triển mới là 8 tuyến, nâng tổng số tuyến đường có làn ưu tiên cho xe buýt lên 21 với tổng số ki lô mét đường ưu tiên đạt trên 250km; xây dựng và hình thành 8 điểm trung chuyển cho xe buýt tại các trục giao thông cửa ngõ Thủ đô, ở các khu vực ngoài Vành đai 3,5; phát triển thêm từ 1.200 đến 1.300 điểm dừng và 20 - 30 điểm đầu cuối phục vụ các tuyến mở mới.