Theo dự thảo, Chuẩn cơ sở giáo dục đại học được sử dụng làm cơ sở: Thực hiện quy hoạch, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và đầu tư phát triển hệ thống giáo dục đại học theo quy định của pháp luật; xem xét, thẩm định và giám sát các điều kiện cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo đối với các cơ sở đào tạo và phân hiệu của các cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Chính phủ.
Đồng thời, Chuẩn cơ sở giáo dục đại học cũng là cơ sở để xác định các điều kiện bảo đảm chất lượng và các biện pháp cải tiến chất lượng giáo dục của cơ sở đào tạo; thực hiện trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch thông tin của cơ sở đào tạo đối với người học, xác định chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh đối với cơ sở đào tạo.
Dự thảo nêu rõ, Chuẩn cơ sở giáo dục đại học gồm 6 tiêu chuẩn và 26 tiêu chí như sau:
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản trị
Cơ sở đào tạo có tổ chức bộ máy ổn định, hệ thống quản trị hiệu quả, minh bạch, với các tiêu chí như: Các vị trí lãnh đạo chủ chốt (chủ tịch hội đồng trường/hội đồng đại học và hiệu trưởng/giám đốc) được kiện toàn kịp thời, tổng thời gian trống các vị trí không quá 12 tháng.
Chiến lược phát triển của nhà trường được ban hành, triển khai và giám sát qua các chỉ số chính, trong đó ít nhất 3/4 số chỉ số được cải thiện hằng năm.
Tiêu chuẩn 2: Giảng viên
Cơ sở đào tạo có đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu về số lượng, trình độ và năng lực, gắn bó với nhà trường để bảo đảm chất lượng giảng dạy và nghiên cứu, với một số tiêu chí như:
Tỉ lệ sinh viên quy chuẩn theo trình độ, lĩnh vực và hình thức đào tạo trên giảng viên toàn thời gian không vượt quá 40.
Tỉ lệ giảng viên cơ hữu trong độ tuổi lao động, tính trên số giảng viên toàn thời gian, không thấp hơn 80%. Tỉ lệ sinh viên hài lòng với giảng viên về chất lượng và hiệu quả giảng dạy đạt trên 70%.
Tiêu chuẩn 3: Điều kiện dạy và học
Cơ sở đào tạo có hạ tầng khuôn viên, cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, hệ thống thông tin và học liệu đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng dạy và học, với một số tiêu chí quan trọng gồm:
Diện tích đất trên một sinh viên chính quy, quy chuẩn theo trình độ, lĩnh vực đào tạo và vị trí khuôn viên, không nhỏ hơn 25 mét vuông đối với cơ sở đào tạo và phân hiệu (nếu có).
Số máy tính cá nhân phục vụ học tập tính trên một ngàn sinh viên không nhỏ hơn 50, tốc độ đường truyền Internet trên một ngàn sinh viên đạt tối thiểu 100Mbps. Tỉ lệ sinh viên hài lòng về điều kiện dạy và học của cơ sở đào tạo đạt trên 70%.
Tiêu chuẩn 4: Tài chính
Cơ sở đào tạo duy trì được cân đối tài chính và hiệu quả hoạt động để phát triển bền vững, giảm thiểu rủi ro cho người học và các bên có lợi ích liên quan, gồm tiêu chí:
Chỉ số tăng trưởng bền vững, được xác định từ tăng trưởng tổng thu và tăng trưởng nguồn thu ngoài học phí, tính trung bình của 3 năm gần nhất, không thấp hơn 2%.
Tiêu chuẩn 5: Tuyển sinh và đào tạo
Cơ sở đào tạo phải chứng tỏ uy tín, chất lượng và hiệu quả đào tạo qua sự lựa chọn, sự tiến bộ và thành công của người học, với một số tiêu chí cơ bản gồm:
Số nhập học mới đạt trên 50% so với chỉ tiêu theo kế hoạch tuyển sinh, đồng thời hệ số biến động nhập học trung bình của 3 năm gần nhất không thấp hơn -10%.
Tỉ lệ có việc làm, được xác định bằng tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp đại học có việc làm, tự tạo việc làm phù hợp với trình độ đào tạo hoặc học tiếp trình độ cao hơn trong thời gian 12 tháng (18 tháng đối với ngành Y khoa), không thấp hơn 70%.
Tiêu chuẩn 6: Nghiên cứu và đổi mới sáng tạo
Cơ sở đào tạo phải chứng tỏ năng lực nghiên cứu và đổi mới sáng tạo, thể hiện qua nguồn thu khoa học - công nghệ và khả năng công bố khoa học, với tiêu chí:
Tỉ trọng thu từ hoạt động khoa học - công nghệ trên tổng thu, tính trung bình trong 3 năm gần nhất, đạt tối thiểu 5%, đối với cơ sở đào tạo có đào tạo tiến sĩ phải đạt tối thiểu 10%.
Căn cứ tình hình thực tiễn, Bộ Giáo dục và Đào tạo định kỳ tổ chức rà soát, cập nhật, điều chỉnh Chuẩn cơ sở giáo dục đại học để đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống giáo dục đại học trong từng giai đoạn.
Hằng năm, cơ sở đào tạo tiến hành đánh giá theo các tiêu chuẩn, tiêu chí và lập báo cáo thực hiện Chuẩn cho năm trước liền kề (năm báo cáo) theo mẫu quy định, hoàn thành gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30/04.
Báo cáo thực hiện Chuẩn phải được lập riêng cho phân hiệu không nằm trong tỉnh, thành phố giáp ranh với tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính. Thời điểm lấy số liệu thống kê là ngày 31/12 của năm báo cáo.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo này tại Cổng Thông tin điện tử của Bộ.