.
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, giá đất năm 2015 ở 2 đô thị loại đặc biệt là Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh đã đã được điều chỉnh tăng cho phù hợp hơn với giá đất phổ biến trên thị trường và giảm dần mức chênh lệch về giá giữa các khu vực.
Trung tâm quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) Ảnh minh họa
Cụ thể, tại Hà Nội mức giá cao nhất là 162 triệu đồng/m2 tại các phố Hàng Ngang, Hàng Đào, Lý Thái Tổ (quận Hoàn Kiếm), tăng gấp 2 lần so với năm 2014; giá đất ở tại các quận có mức thấp nhất là 3,96 triệu đồng/m2 tại phường Dương Nội (quận Hà Đông).
Tại TP.Hồ Chí Minh, giá đất cũng được điều chỉnh tăng lên mức như tại thành phố Hà Nội là 162 triệu đồng/m2, tăng 2 lần so với năm 2014, tập trung tại các tuyến đường thuộc địa bàn quận 1 như đường Đồng Khởi, Nguyễn Huệ, Lê Lợi, Lê Thánh Tôn, Lê Lai...mức giá thấp nhất tại các quận là 1,5 triệu đồng/m2.
Quận Hoàn Kiếm Ảnh minh họa
Giá đất ở tại các thị trấn thuộc địa bàn các huyện Cần Giờ, Nhà Bè, Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi được quy định theo giá đất của đô thị loại V, có mức giá đất thấp 120.000 đồng/m2, cao nhất là 15 triệu đồng/m2.
Ngoài ra, năm 2015, cà nước có 15 đô thị loại I, so với năm 2014, giá đất ờ tại đô thị loại I được điều chỉnh tăng 17,13%. Thành phố Hạ Long (Quảng Ninh) điều chỉnh tăng 19,44%; thành phố Việt Trì (Phú Thọ) điều chỉnh tăng 40,0%; thành phố Nam Định (Nam Định) điều chỉnh tăng 20,0%; thành phố Huế (Thừa Thiên - Huế) điều chỉnh tăng 25,0%; thành phố Quy Nhơn (Bình Định) điều chỉnh tăng 40,0%; thành phố Nha Trang (Khánh Hòa) điều chỉnh tăng 1,82%; thành phố Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu) điều chỉnh tăng 33,33%; thành phố cần Thơ điều chỉnh tăng 5,88% và thành phố Đà Nẵng điều chỉnh tăng 163,48%.
Quận 1, TP. Hồ Chí Minh (Ảnh minh họa)
Mức giá đất ở bình quân cao nhất năm 2015 của 15 đô thị loại I là 33.700.600 đồng/m2. Trong đó, thành phố Vinh (Nghệ An) có mức giá đất ở đô thị cao nhất là 51 triệu đồng đồng/m2; thành phố Đà Lạt là địa phương có mức giá đất ở đô thị tối đa thấp nhất 18,144 triệu đồng/m2.
Năm 2015, cả nước có 21 đô thị loại II, so với năm 2014, giá đất tại phần lớn các đô thị đều giữ nguyên mức giá đất ở so với năm 2014. Mức giá đất ở bình quân tại các đô thị loại này là 22.868.100 đồng/m2, giảm 15,70% so với năm 2014. Trong đó, thành phố Hải Dương (Hải Dương) có mức giá đất ở cao nhất là 36 triệu đồng/m2, bằng 72% mức giá tối đa trong khung giá đất do Chính phủ quy định. Thành phố Bà Rịa (Bà Rịa - Vũng Tàu) có giá đất ở thấp nhất 9.240.000 đồng/m2, bằng 20,53% so với mức giá đất ở tối đa của loại đất tương ứng trong khung giá đất do Chính phủ quy định.
Quận 1, TP. Hồ Chí Minh (Ảnh minh họa)
Đỗi với các đô thị còn lại, bình quân mức giá đất ở cao nhất của các đô thị loại III tại 34 tỉnh là 15.616.590 đồng/m2, tăng 5,38% so với năm 2014. Bình quân mức giá đất ở cao nhất của các đô thị loại IV tại 36 tỉnh là 8.963.560 đồng/m2, tăng 13,82% so với năm 2014. Bình quân mức giá đất ở cao nhất của các đô thị loại V tại 57 tỉnh là 6.666.770 đồng/m2, tăng 26,89% so với năm 2014.