Quay lại Dân trí
Dân sinh
  1. Diễn đàn Dân sinh

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Hai ước đạt 14,60 tỷ USD

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Hai ước tính đạt 14,60 tỷ USD, giảm 33,9% so với tháng trước do tháng Hai có 9 ngày nghỉ Tết Nguyên đán, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 3,68 tỷ USD, giảm 47,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 10,92 tỷ USD, giảm 27,4%.

 

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thực hiện tháng 1/2019 đạt 22.076 triệu USD, cao hơn 2.076 triệu USD so với số ước tính, trong đó hàng dệt may cao hơn 644 triệu USD; điện thoại và linh kiện cao hơn 440 triệu USD; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng cao hơn 231 triệu USD; giày, dép cao hơn 169 triệu USD; điện tử, máy tính và linh kiện cao hơn 115 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ cao hơn 81 triệu USD; sắt thép cao hơn 78 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng cao hơn 57 triệu USD.

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Hai ước tính đạt 14,60 tỷ USD, giảm 33,9% so với tháng trước do tháng Hai có 9 ngày nghỉ Tết Nguyên đán, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 3,68 tỷ USD, giảm 47,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 10,92 tỷ USD, giảm 27,4%.

Kim ngạch xuất khẩu hầu hết các mặt hàng đều giảm so với tháng Một, trong đó điện tử, máy tính và linh kiện giảm 23,9%; sắt thép giảm 45,8%; giày dép giảm 49,1%; dệt may giảm 51,4%; thủy sản giảm 52,8%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 59,2%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 2/2019 tăng 1,6%, trong đó khu vực kinh tế trong nước giảm 3,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 3,2%.

Một số mặt hàng xuất khẩu có giá trị tăng: Dầu thô tăng 181,4% so với cùng kỳ năm trước; hóa chất tăng 39,9%; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 19,7%; giày dép tăng 7,6%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 4,8%; điện thoại và linh kiện tăng 3,1%.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2019, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 36,68 tỷ USD, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 10,72 tỷ USD, tăng 9,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 25,96 tỷ USD (chiếm 70,8% tổng kim ngạch xuất khẩu), tăng 4,3%.

Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực: Điện thoại và linh kiện đạt 6,8 tỷ USD, giảm 7,3% so với cùng kỳ năm trước; hàng dệt may đạt 4,9 tỷ USD, tăng 19%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 4,2 tỷ USD, tăng 1,9%; giày dép đạt 2,7 tỷ USD, tăng 18,4%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 2,6 tỷ USD, tăng 19,3%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 1,4 tỷ USD, tăng 7,6%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,4 tỷ USD, tăng 12,7%.

Một số mặt hàng nông sản, thủy sản tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước: Thủy sản đạt 1,1 tỷ USD, tăng 2,3%; rau quả đạt 555 triệu USD, giảm 14,4%; cà phê đạt 500 triệu USD, giảm 26,9% (lượng giảm 19,6%); hạt điều đạt 371 triệu USD, giảm 21% (lượng giảm 2,3%); gạo đạt 335 triệu USD, giảm 17,5% (lượng giảm 4,9%); cao su đạt 278 triệu USD, tăng 1,3% (lượng tăng 16,6%); hạt tiêu đạt 92 triệu USD, giảm 20,6% (lượng tăng 7,8%).

Về thị trường hàng hóa xuất khẩu 2 tháng, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 8,1 tỷ USD, tăng 34,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó điện thoại và linh kiện tăng 127,6%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 42,5%; hàng dệt may tăng 21%.

Tiếp đến là thị trường EU đạt 6,3 tỷ USD, tăng 1,2%, trong đó giày dép tăng 14,8%; hàng dệt may tăng 14,4%. Trung Quốc đạt 5,1 tỷ USD, giảm 9,3%, trong đó điện tử, máy tính và linh kiện giảm 19%; điện thoại và linh kiện giảm 63%. Thị trường ASEAN đạt 3,8 tỷ USD, tăng 3,5%, trong đó hàng dệt may tăng 47,1%; sắt thép tăng 20,9%.

Nhật Bản đạt 3,2 tỷ USD, tăng 17,3%, trong đó điện tử, máy tính và linh kiện tăng 30,5%; giày dép tăng 18,3%; hàng dệt may tăng 10,4%. Hàn Quốc đạt 3,1 tỷ USD, tăng 10,1%, trong đó điện thoại và linh kiện tăng 26,5%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 11,4%; hàng dệt may tăng 9,3%.