Tư vấn pháp luật-Luật sư Nguễn Công Hiếu, VP Luật Phạm Hồng Hiển (Đoàn LS TP Hà Nội) cho biết:
Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội một lần:
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
Người lao động đăng ký BHTN (anh Thanh Ngọc)
Bạn đã nghỉ việc được hơn 1 năm và nếu như chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm, bạn sẽ đủ điều kiện để được nhận bảo hiểm xã hội một lần. Bạn phải thực hiện thủ tục sau:
1. Trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi bạn cư trú:
Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Theo đó, bạn cần chuẩn bị:
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động (theo mẫu).
– Chứng minh thư nhân dân bản chính.
– Sổ hộ khẩu (nếu nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi có hộ khẩu), sổ tạm trú (nếu nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH nơi tạm trú).
2. Thời gian giải quyết chế độ BHXH một lần cho người lao động nhận BHXH một lần:
Thời gian giải quyết chế độ BHXH một lần được quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
Như vậy, thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần là 10 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Tuy nhiên, nếu bạn có dự định tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội sau đó thì không nên làm thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần. Bạn có thể tự đóng bảo hiểm xã hội hoặc tới khi đi làm ở nơi mới đóng bảo hiểm xã hội và làm thủ tục gộp sổ bảo hiểm.