5 trường hợp được rẽ phải khi đèn đỏ
Trường hợp thứ nhất, theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông về việc cho phép rẽ phải khi đèn đỏ.
Cụ thể, khoản 2 Điều 11 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành báo hiệu đường bộ theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới như sau:
Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; Tín hiệu đèn giao thông; Biển báo hiệu đường bộ; Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường; Cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H; Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.
Trường hợp thứ hai, có đèn tín hiệu hình mũi tên/hình xe mô tô cho phép rẽ phải và đang chuyển màu xanh.
Trường hợp thứ ba, có biển báo phụ cho phép rẽ phải khi đèn đỏ.
Trường hợp thứ tư, có vạch mắt võng trên mặt đường. Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTVT thì vạch kẻ kiểu mắt võng được sử dụng để báo cho người điều khiển không được dừng phương tiện trong phạm vi phần mặt đường có bố trí vạch để tránh ùn tắc giao thông.
Trường hợp thứ năm, có tiểu đảo phân luồng cho phép rẽ phải trước khi đến đèn giao thông.
Tuy nhiên, người tham gia giao thông cần lưu ý, khi rẽ phải tại những trường hợp được rẽ phải khi đèn đỏ nêu trên thì người điều khiển xe máy phải bật xi nhan và nhường đường cho người đi bộ.
Mức xử phạt lỗi không xi nhan khi rẽ với ô tô, xe máy năm 2025
Sau đây là mức xử phạt hành chính với hành vi chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP:
Phương tiện | Hành vi | Mức xử phạt | Trừ điểm giấy phép lái xe | Căn cứ pháp luật |
Xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô | Chuyển hướng không quan sát hoặc không bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau hoặc không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu báo hướng rẽ nhưng không sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức) | Từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng | Không trừ | Điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Chuyển hướng không đúng quy định gây tai nạn giao thông | 20-22 triệu đồng | Trừ 10 điểm | Điểm a khoản 10 và điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP | |
Xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy | Chuyển hướng không quan sát hoặc không bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau hoặc không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu báo hướng rẽ nhưng không sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng; Điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; Điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển | 600.000-800.000 đồng | Không trừ | Điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Chuyển hướng không đúng quy định gây tai nạn giao thông | 10-14 triệu đồng | Trừ 10 điểm | Điểm a khoản 10 và điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |