Quay lại Dân trí
Dân sinh
  1. Diễn đàn Dân sinh

Một số điểm mới nổi bật trong trong Bộ luật Lao động (sửa đổi) 2019

(Dân sinh) - Bộ Luật Lao động (sửa đổi) năm 2019 gồm 17 chương, 220 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021. Ngoài 16 điểm mới (10 điểm mới chủ yếu đối với người lao động và 6 điểm mới chủ yếu đối với người sử dụng lao động như báo Dân sinh đã đưa tin), chúng tôi xin điểm qua một vài điểm mới nổi bật trong Bộ luật Lao động mới.

Đây là đạo luật có tác động sâu sắc đến các tầng lớp nhân dân và người lao động, hướng tới bảo đảm sự hài hòa, ổn định trong quan hệ lao động, nhận được sự quan tâm, theo dõi đặc biệt của dư luận.

Thứ nhất: Mở rộng phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Nếu như Bộ luật Lao động 2012 quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động... trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động thì Bộ luật Lao động (sửa đổi) 2019 mở rộng thêm đối tượng là người làm việc không có quan hệ lao động cùng một số tiêu chuẩn riêng.

Đây là lần đầu tiên Bộ Luật Lao động (sửa đổi) mở rộng phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng đối với người làm việc không có quan hệ lao động về một số tiêu chuẩn lao động; đồng thời quy định về nguyên tắc nhằm bảo đảm quyền của các tổ chức đại diện người lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong đối thoại, thương lượng, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

Theo các chuyên gia lao động, mở rộng quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động cũng là một điểm mới quan trọng trong rất nhiều điểm mới trong Bộ luật Lao động mới.

Các chế định về hợp đồng lao động trong Bộ Luật Lao động (sửa đổi) cũng được quy định theo hướng bảo vệ tốt hơn đối với người lao động, cụ thể như: người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do mà chỉ cần báo trước theo thời hạn quy định tương ứng với các loại hợp đồng lao động;

Người lao động được quyền yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của mình khi chấm dứt hợp đồng lao động (các chi phí của việc cung cấp này do người sử dụng lao động trả).

Thứ hai: Tuổi nghỉ hưu nam nghỉ ở tuổi 62 và nữ ở tuổi 60

Bộ luật Lao động mới nêu rõ: Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi với nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với nam; đủ 55 tuổi 04 tháng đối với nữ. Sau đó, cứ mỗi mỗi năm tăng thêm 03 tháng với lao động nam; 04 tháng với lao động nữ.

Riêng người bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hay làm việc ở nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể nghỉ hưu trước không quá 05 tuổi.

So với hiện nay theo Bộ luật Lao động 2012 thì tuổi nghỉ hưu của người lao động đã tăng lên đáng kể; đồng thời, với những công việc đặc thù thì việc nghỉ hưu trước tuổi cũng được quy định ràng hơn.

Thứ ba: Giữ quy định giờ làm việc 48 giờ/tuần

Về thời giờ làm việc bình thường được quy định không quá 8h/ngày và không quá 48h/tuần. Cụ thể, giao Chính phủ căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đề xuất giảm giờ làm việc bình thường thấp hơn 48h/tuần.

Đồng thời, giữ quy định "Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40h đối với người lao động".

Thứ tư: Làm thêm không quá 300 giờ/năm với ngành nghề đặc biệt

Điều khác biệt duy nhất về thời gian làm thêm giờ quy định tại Bộ luật Lao động 2019 với Bộ luật Lao động 2012 ở điểm: Số giờ làm thêm trong tháng tăng lên 40h thay vì 30h và cụ thể hơn các trường hợp được làm thêm tới 300h/năm như sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, linh kiện điện, điện tử, chế biến nông, lâm, thủy sản; cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước…

Cụ thể, về giờ làm thêm, bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; nếu áp dụng thời giờ làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12h/ngày; không quá 40h/tháng; Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200h trong 1 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300h/năm.

Đấy là trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp cụ thể là: Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản; Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước, thì người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300h/năm.

Quy định làm thêm không quá 300h/năm cũng được áp dụng với trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời.

Và trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn, do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước do hậu quả thời tiết, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.

Các trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Thứ năm: Quốc khánh 2/9 được nghỉ 2 ngày

Từ nay, người lao động sẽ có thêm một ngày nghỉ hưởng nguyên lương liền kề với Ngày Quốc khánh 2/9. Có thể là 01/9 hoặc 03/9 Dương lịch tùy theo từng năm.

Việc chọn ngày nghỉ trước hoặc sau ngày lễ Quốc khánh được giao cho Chính phủ quy định cụ thể.

Trước băn khoăn "Vậy Chính phủ sẽ lựa chọn theo hướng nào, nghỉ trước hay sau ngày 2/9?", Bộ trưởng Lao động - TB&XH Đào Ngọc Dung cho biết: "Đó là khâu tổ chức thực hiện, cũng như các ngày nghỉ lễ, Tết khác. Nghỉ ngày Quốc khánh sau này sẽ giao lại cho Chính phủ xem xét. Ví dụ trong quá trình tổ chức thực hiện nếu trùng vào thứ 7 thì cho nghỉ sớm, trùng vào ngày Chủ nhật thì cho nghỉ ngày tiếp theo. Làm sao cho phù hợp nhất để tạo điều kiện cho người lao động được nghỉ liên tục 2 hoặc 3 ngày, tạo điều kiện cho người lao động được nghỉ ngơi, nâng cao sức khỏe, có điều kiện quây quần ấm cúng bên gia đình…"

Như vậy, với việc tăng thêm 1 ngày nghỉ, tổng số ngày nghỉ lễ, tết hàng năm được nâng lên 11 ngày.

(Tết Dương lịch: 1 ngày; Tết Âm lịch: 5 ngày; - Ngày Giỗ tổ Hùng Vương (10/3 Âm lịch): 01 ngày; Ngày Chiến thắng 30/4: 1 ngày; Ngày Quốc tế Lao động 01/5: 1 ngày; và Ngày Quốc khánh 2/9: 2 ngày)

Thứ sáu: Doanh nghiệp tự xây dựng thang, bảng lương

Về tiền lương, nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp, tiền lương được thực hiện trên cơ sở thương lượng, thỏa thuận giữa các bên.

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng được chủ động trong việc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động; bổ sung quy định trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận. Quy định đối thoại định kỳ tại doanh nghiệp được nâng lên 1 năm/lần.

Ngoài quy định linh hoạt về đăng ký nội quy lao động (có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp huyện), các quy định về giải quyết tranh chấp lao động cũng linh hoạt hơn nhằm tạo thuận lợi cho cả người lao động và người sử dụng lao động.


Điều 112. Nghỉ lễ, tết

1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

b) Tết Âm lịch 05 ngày;

c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

đ) Quốc khánh 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

3. Hằng năm căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.