Hỏi: Tôi tên Ngô Giang, là công dân Việt Nam kết hôn với người Hàn Quốc, nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam. Tôi sang Hàn Quốc theo diện visa F6 và vẫn dùng Chứng minh nhân dân 9 số thì tôi có được làm lại thẻ căn cước công dân tại Việt Nam hay không?
Trả lời:
Theo Bộ Công an, quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước 2023 (Luật số 26/2023/QH15) thì “Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam”. Như vậy, đối tượng được cấp thẻ căn cước theo quy định tại Luật Căn cước năm 2023 chỉ quy định là công dân Việt Nam; không yêu cầu về độ tuổi và yêu cầu phải có nơi đăng ký thường trú tại Việt Nam.
Trường hợp của bạn Ngô Giang theo quy định thì được cấp thẻ căn cước. Tuy nhiên, theo điểm a khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước, quy định về trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên “Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước;
Trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật Căn cước.
Do đó, để đảm bảo điều kiện được cấp thẻ căn cước thì thông tin của bạn phải được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên - Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; Trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật Luật Căn cước; - Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước; - Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước; - Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước; - Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi - Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 6 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 6 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 6 tuổi; - Người từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định. Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó. (Căn cứ Điều 23 Luật Căn cước) |