Quay lại Dân trí
Dân sinh
  1. Nhân lực

Trốn nghĩa vụ quân sự năm 2025 có thể bị phạt tù đến 5 năm

Trần Huyền
Trần Huyền

Mức phạt vi phạm nghĩa vụ quân sự năm 2025 quy định hiện hành sẽ tùy theo hành vi và mức độ vi phạm mà người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính cho đến bị phạt tù.

Quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự năm 2025

Quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự được thể hiện tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 như sau: Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; Phạm tội trong thời chiến; Lôi kéo người khác phạm tội thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.

Trốn nghĩa vụ quân sự năm 2025 có thể bị phạt tù đến 5 năm - 1
Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự (Ảnh: NV).

Phạt cảnh cáo với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu

Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (Khoản 2 Điều này được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định về vi phạm đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Cụ thể, phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Phạt tiền 8-10 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp bị phạt cảnh cáo; Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;

Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;

Ngoài ra, hành vi không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định; Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định cũng chịu mức phạt tiền 8-10 triệu đồng.

Vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự 2025
Theo Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) đã quy định:

Phạt tiền 10-12 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

Phạt tiền 12-15 triệu đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 mà không có lý do chính đáng.

Phạt tiền 15-20 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

Hành vi đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2 triệu đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

Phạt tiền 25-35 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Trốn nghĩa vụ quân sự năm 2025 có thể bị phạt tù đến 5 năm - 2
Khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự  (Ảnh: Chinhphu.vn).

Vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự

Căn cứ Điều 9 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định việc xử lý vi phạm về thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: Phạt tiền 10-15 triệu đồng đối với một trong các hành vi:

Báo cáo không đầy đủ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không đầy đủ số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định;

Cố ý báo cáo không chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không chính xác số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.

Phạt tiền 15-20 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Không báo cáo danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; Không báo cáo số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.

Phạt tiền 20-30 triệu đồng đối với hành vi không tiếp nhận trở lại trường học; không tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.

Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có thể bị phạt tới 75 triệu đồng

Theo Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 37/2022/NĐ-CP đã quy định xử phạt vi phạm quy định về nhập ngũ.

Cụ thể, phạt tiền 30-40 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

Phạt tiền 40-50 triệu đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.

Phạt tiền 50-75 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp trên.

Thời gian đi nghĩa vụ quân sự 2025

Căn cứ Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 6 tháng khi thuộc các trường hợp: Để đảm bảo nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;  Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

Lưu ý: Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

3 trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự

Những trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự nêu tại Khoản 1 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự gồm:

Trường hợp đầu tiên không được đăng ký nghĩa vụ quân sự là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự/chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế/đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích.

Trường hợp thứ hai là người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã/đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Trường hợp thứ ba, người bị tước quyền phục vụ trong quân đội.

Tuy nhiên, những đối tượng này nếu hết thời hạn áp dụng các biện pháp nêu trên thì sẽ được đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định nếu đáp ứng tiêu chuẩn để đăng ký.