Ban Chấp hành Trung ương ban hành Kết luận 83-KL/TW ngày 21/6 của Bộ Chính trị về cải cách tiền lương; điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 1/7/2024.
Tăng lương tối thiểu vùng lên 6% từ ngày 1/7
Theo đó, Bộ Chính trị đã có kết luận về nội dung cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 đối với khu vực doanh nghiệp như sau:
Thực hiện đầy đủ 2 nội dung:
(1) Điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng (theo tháng và theo giờ) theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 (tăng 6% so với năm 2023), áp dụng từ ngày 1/7/2024.
(2) Quy định cơ chế tiền lương đối với doanh nghiệp nhà nước theo đúng nội dung Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, áp dụng từ ngày 1/1/2025 để phù hợp với năm tài chính của doanh nghiệp.

Theo đó, mức lương tối thiểu vùng (theo tháng và theo giờ) khi tăng lên 6% như sau:
+ Vùng I là 4.960.000 đồng/tháng;
+ Vùng II là 4.410.000 đồng/tháng;
+ Vùng III là 3.860.000 đồng/tháng;
+ Vùng IV là 3.450.000 đồng/tháng.
Theo các quy định pháp luật hiện hành, khi lương tối thiểu tăng, ngoài việc được tăng tiền lương hằng tháng người lao động sẽ được tăng một số quyền lợi.
Niềm vui trước hết là được tăng lương hàng tháng. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH.
Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
Những đối tượng được điều chỉnh tăng lương từ 1/7, khi tăng lương tối thiểu vùng
Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 có quy định mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Và khoản 1 Điều 91 Bộ Luật Lao động 2019 quy định như sau:
Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, tiền lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu theo quy định.
Theo đó, Điều 5 Nghị định 38/2022/NĐ-CP người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp;
Không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
Đối với các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động so với quy định tại Nghị định này thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Do đó, sau khi tăng lương tối thiểu vùng lên 6% từ 1/7 mà lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động của người lao động đang bằng hoặc thấp hơn lương tối thiểu đã tăng thì công ty cần tăng lên cho phù hợp với quy định mới.
Lưu ý: Trường hợp sau khi tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7 mà lương thỏa thuận trong hợp đồng của người lao động đang bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu đã tăng thì công ty không bắt buộc phải điều chỉnh lại tăng lương, lúc này người lao động sẽ được tăng lương chế độ tăng lương theo hợp đồng lao động (nếu có).
Lương hưu tăng khi tăng lương tối thiểu vùng 6%
Theo Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, lương hưu của người lao động nghỉ hưu tham gia BHXH bắt buộc được tính theo công thức:
Mức lương hưu hằng tháng = Tỉ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng x Bình quân mức tiền lương tháng đóng BHXH.
Mà theo quy định, lương hưu được tính theo số năm đóng BHXH và tiền lương đóng BHXH hàng tháng.
Do vậy, khi tăng mức lương tối thiểu vùng lên 6%, lương của người lao động tham gia BHXH có thể sẽ tăng, dẫn tới tăng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Từ đó kéo theo tăng lương hưu hàng tháng cho người lao động.
Tăng mức đóng bảo hiểm xã hội
Theo quy định hiện hành, mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm việc bình thường. Do đó, khi lương tối thiểu tăng, mức đóng BHXH cũng sẽ tăng theo. (Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017)
Như vậy, khi tăng lương tối thiểu vùng lên 6%, lương hưu của người tham gia BHXH sẽ tăng nếu nghỉ hưu sau 1/7/2024 và đã có khoảng thời gian hưởng mức lương mới trước đó và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cũng tăng.
Tăng mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa
Căn cứ Điều 50, 58 Luật Việc làm 2013 và Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, người lao động cũng được tăng mức đóng bảo hiểm thất nghiệp và tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa khi lương tối thiểu tăng.
Như vậy, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp cao hơn khi mất việc.
Ngoài ra, khi tăng lương tối thiểu vùng lên 6%, người lao động sẽ được tăng tiền lương ngừng việc. Cụ thể, nếu phải ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động với mức không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Bên cạnh đó, sau khi lương tối thiểu tăng, nếu người lao động chuyển sang công việc mới với mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu mới, họ sẽ được giữ nguyên mức lương tối thiểu cũ trong thời gian 30 ngày làm việc. Sau 30 ngày, nếu lương công việc mới vẫn thấp hơn, người lao động có quyền thương lượng với doanh nghiệp để tăng lương hoặc tìm kiếm công việc mới phù hợp hơn. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu. (Điều 29 Bộ luật Lao động 2019) |