Quay lại Dân trí
Dân Sinh
  1. Tiền lương - Tiền công

Đề xuất sửa quy định thăng quân hàm, nâng lương sĩ quan trước thời hạn

Thanh Nhung
Thanh Nhung

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, Bộ Quốc phòng đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định thăng quân hàm, nâng lương sĩ quan trước thời hạn.

Ngoài ra, Bộ Quốc phòng đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định cấp bậc hàm cao nhất với chức vụ của sĩ quan.

Đề xuất sửa quy định thăng quân hàm, nâng lương sĩ quan trước thời hạn - 1
Bộ Quốc phòng đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định thăng quân hàm, nâng lương sĩ quan trước thời hạn (Ảnh minh họa: VGP).

Thăng quân hàm, nâng lương sĩ quan trước thời hạn

Về đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định thăng quân hàm, nâng lương sĩ quan trước thời hạn, Bộ Quốc phòng đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều 18 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật số 19/2008/QH12 như sau:

“Điều 18. Thăng quân hàm, nâng lương sĩ quan trước thời hạn

1. Sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

a) Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương;

b) Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.

2. Sĩ quan được xét nâng lương trước thời hạn nếu trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được khen thưởng.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chí, tiêu chuẩn để xét thăng quân hàm sĩ quan cấp tá, cấp úy và nâng lương sĩ quan trước thời hạn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng

Tại dự thảo Luật, Bộ Quốc phòng cũng đề xuất sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật số 72/2014/QH13:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác, trường hợp không còn đủ 03 năm công tác khi có yêu cầu do Chủ tịch nước quyết định.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

Chính phủ quy định tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại Khoản này để xét thăng quân hàm sĩ quan cấp tướng vượt bậc. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại Khoản này để xét thăng quân hàm sĩ quan cấp tá, cấp úy vượt bậc.

Sửa đổi, bổ sung quy định cấp bậc hàm cao nhất với chức vụ của sĩ quan

Ngoài ra, Bộ Quốc phòng đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định cấp bậc hàm cao nhất với chức vụ của sĩ quan.

Cụ thể, đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều 15 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật số 19/2008/QH12 và khoản 3 Điều 1 Luật số 72/2014/QH13:

1. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan được quy định như sau:

+ Đại tướng, số lượng không quá 3, bao gồm: 

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; 

Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị.

+Thượng tướng, Đô đốc Hải quân, số lượng không quá 14, bao gồm:

Thứ trưởng Bộ Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng, Đô đốc Hải quân không quá 06;

Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: Mỗi chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng không quá 03;

Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng;

+ Các chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; số lượng không quá 398;

+ Các chức vụ, chức danh quy định từ điểm h đến điểm r tại khoản 1 Điều 11 Luật này và các chức vụ, chức danh tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là cấp tá, cấp úy.

2. Sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thiếu tướng;

Sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng; sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng;

3. Sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái có chức vụ cao hơn quy định tại khoản 2 Điều này và trường hợp đặc biệt được phong, thăng quân hàm cấp tướng do cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Chính phủ quy định cụ thể vị trí có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tướng của đơn vị thành lập mới, đơn vị được tổ chức lại, bổ sung chức năng, nhiệm vụ nhưng không vượt quá số lượng tối đa vị trí cấp tướng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

5. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tá, cấp úy do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Tin liên quan
Công nhân ngóng tăng lương từng ngày…

Công nhân ngóng tăng lương từng ngày…

(LĐXH) - Chi phí sinh hoạt ở thành phố đắt, giá thuê nhà cao… là lý do rất nhiều công nhân mong muốn được tăng lương để có tiền trang trải cuộc sống...
Đào, quất "hồi sinh" từ phố về vườn

Đào, quất "hồi sinh" từ phố về vườn

(LĐXH) - Thời điểm này, người dân làng đào Nhật Tân, quất Tứ Liên (quận Tây Hồ, Hà Nội) tất bật nhập cây giống, thu gom, cắt tỉa cành, cải tạo đất...