5 trường hợp bắt buộc đổi đăng ký xe, biển số xe
Các trường hợp phải cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được quy định cụ thể tại Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công An.
Theo đó, các trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe gồm:
- Những trường hợp mà xe đã có sự thay đổi hay còn gọi chung là các loại xe đã cải tạo; những chiếc xe thay đổi màu sơn không còn là màu sơn trùng với trong đăng ký ban đầu;
- Tất cả những chiếc xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại;
- Những trường hợp xe có gia hạn chứng nhận đăng ký xe; hoặc sẽ có sự thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách;
- Những trường hợp mà biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư trên.
- Những trường hợp mà Chứng nhận đăng ký xe bị mất, biển số xe bị mất thì phải cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe.
Các mức phạt
Nếu thuộc các trường hợp bắt buộc phải đi đổi giấy đăng ký xe mà chủ phương tiện cố tình không thực hiện thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể:
Trường hợp thứ nhất, chủ phương tiện làm mất giấy đăng ký xe nhưng không đi đổi, khi tham gia giao thông sẽ bị phạt lỗi điều khiển xe không có giấy đăng ký xe theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
Theo đó, mức xử phạt đối với ô tô là 2-3 triệu đồng, cùng với đó là tước giấy phép lái xe 1-3 tháng; và tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe.
Đối với xe máy làm mất đăng ký xe không đi đổi sẽ phạt từ 800.000 đến 1 triệu đồng. Đồng thời, tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe.
Trường hợp thứ hai, chủ phương tiện dùng giấy đăng ký xe đã hết hạn thì cũng chịu mức phạt theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
Cụ thể, đối với ô tô mức phạt là 2-3 triệu đồng, đồng thời tước giấy phép lái xe 1-3 tháng. Đối với xe máy mức phạt từ 800.000 đến 1 triệu đồng.
Trường hợp thứ ba, người tham gia giao thông dùng giấy đăng ký xe bị tẩy xóa hoặc không đúng số khung, số máy phải chịu mức phạt theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
Xử phạt bằng tiền từ 4-6 triệu đồng đối với ô tô, đồng thời tước giấy phép lái xe 1-3 tháng, tịch giấy đăng ký xe và tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe.
Xử phạt từ 800.000 đến 1 triệu đồng đối với xe máy, đồng thời tịch giấy đăng ký xe và tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe.
Trình tự các bước thực hiện thủ tục đổi đăng ký xe
Căn cứ Điều 18 Thông tư 24, các bước đổi giấy đăng ký xe thực hiện như sau:
Bước 1: Kê khai đăng ký xe:
- Chủ xe truy cập Cổng dịch vụ công Quốc gia => Chọn mục cấp đổi hoặc cấp lại chứng nhận đăng ký xe phủ hợp.
- Kê khai đầy đủ các nội theo yêu cầu.
Bước 2: Nộp lệ phí: Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe sẽ gửi thông báo nộp lệ phí trên cổng dịch vụ công để trả kết quả.
Bước 3: Nhận giấy đăng ký xe: Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe từ dịch vụ bưu chính công ích.
Thời gian giải quyết
Khoản 4 Điều 7 Thông tư 24 quy định thời gian đổi giấy đăng ký xe như sau:
- Thời gian giải quyết cấp chứng nhận đăng ký xe: Tối đa 2 ngày làm việc kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày (không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe).