Theo Công ty CP Vận tải đường sắt Sài Gòn, hành lý xách tay của mỗi hành khách có vé đi tàu hợp lệ không vượt quá 20kg.
Chiều dài không vượt quá 0,8m. Chiều rộng không vượt quá 0,5m. Chiều cao không vượt quá 0,4m và thể tích không vượt quá 0,16m.
Nếu hành lý xách tay vượt quá trọng lượng và kích thước cho phép thì hành khách phải mua vé theo quy định. Hành lý gây cản trở việc đi lại hoặc gây mất an toàn sẽ phải gửi lên toa xe hành lý.
Tùy theo tính chất của hàng hóa, người gửi phải đóng gói đúng quy cách để đảm bảo không bị hư hỏng, đổ vỡ, rơi vãi, xô lệch hoặc gây ảnh hưởng đến các hàng hóa khác trong quá trình xếp dỡ và vận chuyển.
Mỗi kiện hàng có trọng lượng không quá 75kg. Chiều dài không quá 2,5m, rộng không quá 0,5m và thể tích không quá 0,5m.
Trọng lượng tính cước tối thiểu của hành lý ký gửi là 5kg/kiện; phần lẻ từ 0,5kg trở lên quy tròn thành 1kg; từ 6kg trở lên tính theo trọng lượng thực tế (đã quy tròn). Đối với hàng cồng kềnh thì 1m tính cước tương đương 300kg.
Đối với xe đạp các loại, xe máy các loại (nguyên chiếc và tháo rời), máy khâu, tủ lạnh các loại nếu đóng thành hòm kiện chắc chắn có thể xếp chồng lên nhau với các loại hàng hóa khác được thì 1m tính cước tương đương 250kg.
Người gửi hành lý có thể thay đổi, không gửi toàn bộ hoặc một phần hành lý ký gửi. Đồng thời có thể thay đổi ga đến, người nhận nhưng phải làm thủ tục thay đổi, điều chỉnh trước giờ tàu chạy 4 tiếng tại các ga có tác nghiệp nhận vận chuyển hành lý ký gửi.
Trong thời hạn trên, hành khách, người gửi hành lý ký gửi có thể rút một phần hoặc tất cả hành lý ký gửi nhưng cần có giấy yêu cầu và được hoàn lại tiền cước phí phần rút lại, phải trả tiền xếp dỡ, tiền bảo quản (tính từ khi nhận chở đến khi giao lại) theo quy định của doanh nghiệp.
Xe đạp tính cước 50kg/chiếc; xe đạp điện các loại, xe máy các loại có dung tích xi lanh nhỏ hơn 50cm3 tính cước 100kg/chiếc; xe máy điện và xe máy các loại có dung tích xi lanh từ 50cm3 đến dưới 125cm3 tính cước 150kg/chiếc. Xe máy các loại có dung tích xi lanh từ 125cm3 đến dưới 250cm3 tính cước 250kg/chiếc; xe máy các loại có dung tích từ 250cm3 đến dưới 500cm3 trở lên tính cước bằng 450kg/chiếc. Xe máy các loại có dung tích từ 500cm3 trở lên tính cước bằng 700kg/chiếc. Tủ lạnh nguyên chiếc có dung tích nhỏ hơn 150 lít tính cước 150kg/chiếc; tủ lạnh nguyên chiếc có dung tích từ 150 lít trở lên tính cước 300kg/chiếc... |