Quay lại Dân trí
Dân sinh
  1. Tiền lương - Tiền công

Cách tính mức giảm trừ gia cảnh mới nhất

Trần Huyền
Trần Huyền

(Dân sinh) - Khi tăng lương cơ sở sẽ kéo theo thu nhập chịu thuế tăng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có quyết định tăng mức giảm trừ gia cảnh khi tăng lương cơ sở.

Mức giảm trừ gia cảnh khi tăng lương cơ sở từ ngày 1/7

Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6 của Chính phủ, từ ngày 1/7, điều chỉnh tăng lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng.

Thời điểm này, nhiều người lao động băn khoăn cách tính mức giảm trừ gia cảnh thế nào khi lương cơ sở tăng?

giam tru gia canh.jpg
Hiện nay chưa có quyết định tăng mức giảm trừ gia cảnh khi tăng lương cơ sở (Ảnh minh họa: CV). 

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. 

Khi tăng lương cơ sở sẽ kéo theo thu nhập chịu thuế tăng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có quyết định tăng mức giảm trừ gia cảnh khi tăng lương cơ sở. 

Do đó, mức giảm trừ gia cảnh vẫn sẽ được áp dụng theo quy định hiện hành, cụ thể: Mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Điều kiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Điều kiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Đối với người phụ thuộc là con: Người nộp thuế đã đăng ký giảm trừ gia cảnh với cơ quan thuế và được cấp mã số thuế người phụ thuộc;

Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng); Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động;

Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng.

Đối với người phụ thuộc là những đối tượng còn lại: Người nộp thuế đã đăng ký giảm trừ gia cảnh với cơ quan thuế và được cấp mã số thuế người phụ thuộc;

Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động; Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng;

Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không  vượt quá 1 triệu đồng;

Lưu ý: Nếu người phụ thuộc là những đối tượng dưới đây thì phải là người không nơi nương tựa và được người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế; Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế;

Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột; Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần

Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Theo đó, pháp luật chỉ quy định mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. 

Và không giới hạn số lượng người được giảm trừ gia cảnh tối đa chỉ cần thuộc đối tượng được giảm trừ và thỏa mãn các điều kiện tương ứng theo quy định thì sẽ được giảm trừ gia cảnh.

Cụ thể, người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế;

Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.

Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày 1/1/2013 thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế;

Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc;

Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó;

Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.