Tiêu chí xét thưởng và mức tiền thưởng đột xuất
Điều 7 Quyết định 786/QĐ-BNV năm 2024 của Bộ Nội vụ quy định rất rõ tiêu chí xét thưởng. Theo đó, thưởng đột xuất áp dụng đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế này, nếu đồng thời đạt được các tiêu chí sau:
Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định, quy chế, nội quy của đơn vị nơi công tác.
Không có nhiệm vụ được giao không hoàn thành do trách nhiệm của cá nhân.
Lập được thành tích công tác đột xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
Đối với thành tích công tác đột xuất có sự tham gia đóng góp của nhiều cá nhân, số lượng đề nghị xét thưởng tối đa là 5 người. Tỷ lệ cá nhân được thưởng đột xuất trong 1 năm tối đa không vượt quá 20% tổng số người trong danh sách trả lương của đơn vị.
Cách xác định mức tiền thưởng: Căn cứ báo cáo thành tích của các cá nhân thuộc đơn vị, người đứng đầu đơn vị sử dụng lao động đánh giá, chấm điểm thành tích công tác đột xuất của từng cá nhân theo Mẫu số 02 kèm theo Quy chế này.
Điểm được chấm dựa trên các tiêu chí chủ yếu:
1) mức độ khó khăn, phức tạp, yêu cầu về trình độ chuyên môn của nhiệm vụ được giao;
2) chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành;
3) tiến độ hoàn thành (đạt/vượt);
4) hiệu quả, sự lan tỏa, hiệu ứng tích cực của sản phẩm, công việc;
5) mức độ tham gia của cá nhân trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Kết quả đánh giá, chấm điểm của người đứng đầu đơn vị sử dụng lao động là căn cứ để đề xuất mức tiền thưởng cho từng cá nhân theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Mức tiền thưởng: Thưởng cho cá nhân có thành tích công tác đột xuất theo 2 mức tiền thưởng tương ứng với số điểm thành tích cá nhân đạt được:
Cá nhân đạt từ 5 điểm đến 8 điểm thì thưởng số tiền bằng 3 lần mức lương cơ sở/người/1 lần thưởng.
Cá nhân đạt trên 8 điểm đến 10 điểm thì thưởng số tiền bằng 5 lần mức lương cơ sở/người/1 lần thưởng.
3 mức tiền thưởng định kỳ hằng năm
Cụ thể, theo Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 786/QĐ-BNV năm 2024 thì:
Tiêu chí xét thưởng và mức tiền thưởng định kỳ hằng năm: Thưởng định kỳ hằng năm cho các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế này có kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng trong năm từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
Căn cứ xét thưởng là Quyết định phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hằng năm của cấp có thẩm quyền.
Xác định tổng kinh phí chi tiền thưởng định kỳ hằng năm: Tổng kinh phí chi tiền thưởng định kỳ hằng năm là kinh phí chi thưởng còn lại tại thời điểm cuối năm, sau khi trừ đi tổng số kinh phí chi thưởng đột xuất đã thực hiện trong năm theo quy định.
Xác định mức tiền thưởng định kỳ cơ sở:
3 mức tiền thưởng gồm: Mức 1 (cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ): Thưởng số tiền bằng 3,0 lần mức tiền thưởng định kỳ cơ sở;
Mức 2 (cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ): Thưởng số tiền bằng 2,4 lần mức tiền thưởng định kỳ cơ sở;
Mức 3 (cá nhân hoàn thành nhiệm vụ): Thưởng số tiền bằng 1,0 lần mức tiền thưởng định kỳ cơ sở.
Cách thức, thời gian chi thưởng
Điều 9 Quyết định 786 nêu rõ, các đơn vị dự toán thuộc, trực thuộc Bộ thanh toán trực tiếp vào tài khoản lương của cá nhân được thưởng.
Trường hợp Lãnh đạo đơn vị, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của đơn vị tổ chức Lễ trao thưởng để tuyên dương, suy tôn, nhân rộng điển hình... thì phần thưởng trao tại buổi lễ chỉ mang tính chất biểu trưng, không bao gồm tiền thưởng.
Về thời gian chi thưởng, các đơn vị dự toán thuộc, trực thuộc Bộ thực hiện chi thưởng đột xuất cho cá nhân trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thưởng; chi thưởng định kỳ hằng năm trước ngày 31/1 của năm kế tiếp.