Quay lại Dân trí
Dân sinh
  1. Nhân lực

Các chức danh phải tuyên thệ khi nhậm chức và trình tự lễ tuyên thệ

Thành Công
Thành Công

Khoản 1 Điều 29 Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 102/2015/QH13 của Quốc hội quy định rõ các chức danh phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp khi nhậm chức.

Cụ thể, các chức danh phải tuyên thệ  trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp khi nhậm chức, gồm:

- Chủ tịch Quốc hội;

- Chủ tịch nước;

- Thủ tướng Chính phủ;

- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Lễ tuyên thệ nhậm chức là quy trình bắt buộc với cá nhân được bầu đảm nhiệm các chức danh trên. 

Ngoài nội dung phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, người tuyên thệ có thể quyết định nội dung tuyên thệ phù hợp với trách nhiệm được giao.

Người tuyên thệ phải đứng trước Quốc kỳ để thực hiện tuyên thệ. Thời gian tuyên thệ không quá 3 phút.

CTQH Tran Thanh Man.jpg
Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn tuyên thệ nhậm chức (Ảnh: Nguyễn Thanh)

 

Trình tự lễ tuyên thệ nhậm chức theo quy định mới nhất

Theo quy định, lễ tuyên thệ nhậm chức được tiến hành theo trình tự sau đây:

(1) Quân nhạc cử nhạc nghi lễ và đội tiêu binh vào vị trí;

(2) Người tuyên thệ chào Quốc kỳ, tiến vào vị trí tuyên thệ và tiến hành tuyên thệ;

(3) Sau khi tuyên thệ, người tuyên thệ phát biểu nhậm chức.

Trong quá trình diễn ra, Đại biểu Quốc hội, người được mời tham dự, dự thính tại phiên họp đứng trang nghiêm chứng kiến Lễ tuyên thệ.

Trình tự bầu của các chức danh tuyên thệ khi nhậm chức

1. Trình tự bầu Chủ tịch Quốc hội

Trình tự bầu Chủ tịch Quốc hội được quy định tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội, Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội theo khoản 3 Điều 30 Nghị quyết 102/2015/QH13 như sau:

- Ủy ban thường vụ Quốc hội khoá trước trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội;

- Ngoài danh sách do Ủy ban thường vụ Quốc hội khoá trước đề nghị, đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào các chức danh Chủ tịch Quốc hội người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách người ứng cử;

- Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội khoá trước có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan;

- Ủy ban thường vụ Quốc hội khoá trước báo cáo Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội và giải trình, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội; trình Quốc hội quyết định danh sách người ứng cử do đại biểu Quốc hội giới thiệu hoặc tự ứng cử;

- Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu Chủ tịch Quốc hội;

- Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu;

- Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội bằng hình thức bỏ phiếu kín;

- Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu, biểu quyết;

- Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết bầu Chủ tịch Quốc hội;

- Chủ tịch Quốc hội tuyên thệ.

2. Trình tự bầu Chủ tịch nước

Trình tự bầu chức vụ Chủ tịch nước  theo Điều 31 Nghị quyết 102/2015/QH13 như sau:

- Ủy ban thường vụ Quốc hội trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch nước.

- Ngoài danh sách do Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị, đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch nước; người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách người ứng cử.

- Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan.

- Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội và giải trình, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội; trình Quốc hội quyết định danh sách người ứng cử do đại biểu Quốc hội giới thiệu hoặc tự ứng cử.

- Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu Chủ tịch nước.

- Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.

- Quốc hội bầu Chủ tịch nước bằng hình thức bỏ phiếu kín.

- Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu, biểu quyết.

- Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết bầu Chủ tịch nước.

- Chủ tịch nước tuyên thệ.

3. Trình tự bầu Thủ tướng Chính phủ, Chánh án TANDTC 

Trình tự bầu, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao được quy định tại Điều 33 Nghị quyết 102/2015/QH13 như sau:

- Chủ tịch nước trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

- Ngoài danh sách do Chủ tịch nước đề nghị, đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào chức danh Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao; người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách người ứng cử.

- Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, mời Chủ tịch nước tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan.

- Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội.

- Chủ tịch nước báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội.

- Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách người ứng cử do đại biểu Quốc hội giới thiệu hoặc tự ứng cử.

- Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

- Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.

- Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao bằng hình thức bỏ phiếu kín.

- Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu, biểu quyết.

- Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết bầu Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

- Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tuyên thệ.

Người được mời tham dự, dự thính Lễ tuyên thệ nhậm chức gồm:

- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thành viên Chính phủ, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan do Quốc hội thành lập không phải là đại biểu Quốc hội.

- Khách mời danh dự trong nước,khách mời danh dự quốc tế do Chủ tịch Quốc hội quyết định theo đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội.

- Đại diện cơ quan nhà nước, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan báo chí.

- Công dân có thể được dự thính các phiên họp công khai của Quốc hội.

(Điều 5 Nội quy Kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15)