Quay lại Dân trí
Dân sinh
  1. Vì trẻ em

Công việc nhẹ người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm?

Trần Huyền
Trần Huyền

Công việc nhẹ người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm gồm: Các nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ, gói nem, gói kẹo bánh...

Danh mục công việc nhẹ người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm

Danh mục công việc nhẹ người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Phụ lục II Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH. Cụ thể gồm:

Biểu diễn nghệ thuật; Vận động viên thể thao; Lập trình phần mềm;

Các nghề truyền thống: chấm men gốm, cưa vỏ trai, làm giấy dó, làm nón lá, chấm nón, dệt chiếu, làm trống, dệt thổ cẩm, thêu thổ cẩm, làm bún gạo, làm miến, làm giá đỗ, làm bánh đa, dệt tơ tằm, se sợi hoa sen, vẽ tranh sơn mài, se nhang, làm vàng mã (trừ các công đoạn có sử dụng hóa chất độc hại như sơn ta, hóa chất tẩy rửa, hóa chất dùng để ướp màu, hóa chất tạo mùi, tạo tàn nhang cong…);

Công việc nhẹ người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm? - 1
Được phép sử dụng lao động từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc như: làm cỏ vườn rau sạch, thu hoạch rau, củ, quả sạch theo mùa (Ảnh minh họa: CV).

Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren, mộc mỹ nghệ, làm lược sừng, làm tranh dân gian (tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống…), nặn tò he, làm tranh khắc gỗ, biểu tranh lụa, nhặt vỏ sò, điệp để gắn trên tranh mỹ nghệ, mài đánh bóng tranh mỹ nghệ, xâu chuỗi tràng hạt kết cườm, đánh bóng trang sức mỹ nghệ, làm rối búp bê, làm thiếp mừng các sản phẩm từ giấy nghệ thuật trang trí trên thiệp mừng, làm khung tranh mô hình giấy, hộp giấy, túi giấy;

Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình, đay, cói, quế, guột, đót, lá nón;

Gói nem, gói kẹo, gói bánh (trừ việc vận hành hoặc sử dụng các máy, thiết bị, dụng cụ đóng gói); Nuôi tằm; Làm cỏ vườn rau sạch, thu hoạch rau, củ, quả sạch theo mùa; Chăn thả gia súc tại nông trại; Phụ gỡ lưới cá, đan lưới cá, phơi khô thủy sản; Cắt chỉ, đơm nút, thùa khuyết, đóng gói vào hộp các sản phẩm dệt thủ công.

Điều kiện sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc

Người sử dụng lao động phải tuân thủ Điều 145 của Bộ luật Lao động khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, với các quy định cụ thể sau:

Giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.

Bố trí thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 4 giờ trong 1 ngày và 20 giờ trong 1 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm. Người chưa đủ 15 tuổi vừa làm việc vừa học tập hoặc có nhu cầu học tập thì việc bố trí thời giờ làm việc phải bảo đảm không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi.

Bố trí các đợt nghỉ giải lao cho người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật Lao động.

Tuân thủ quy định về khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Lao động và Luật An toàn, vệ sinh lao động.

Chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm công việc nhẹ khi công việc đó đáp ứng các điều kiện: Là công việc có trong danh mục quy định tại Điều 8 của Thông tư này; Nơi làm việc không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 147 của Bộ luật Lao động và khoản 2 Điều 9 của Thông tư này.

Giao kết hợp đồng lao động để sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc

Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động và đáp ứng các điều kiện:

Có phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày giao kết hợp đồng lao động, trong đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em;

Có Bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi phải có các nội dung theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật Lao động và các nội dung:

Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi cư trú; số điện thoại (nếu có); số thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi;

Chỗ ở đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc xa gia đình; Việc bảo đảm điều kiện học tập.