Việc thực hiện kế hoạch nhằm mục đích chủ yếu là xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại thời điểm cuối năm 2021 để làm cơ sở đánh giá công tác giảm nghèo năm 2021; điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo phương pháp đo lường đa chiều (gọi chung là chuẩn đa chiều) áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 làm cơ sở thực hiện chương trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025.
Phạm vi điều tra, rà soát ở tất cả các xã, phường, thị trấn của các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Đối tượng của kế hoạch gồm: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có khả năng rơi vào nghèo, cận nghèo trên địa bàn tỉnh theo tiêu chí tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có khả năng rơi vào nghèo, cận nghèo; hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo tiêu chí được quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP.
Phương pháp rà soát, tiêu chí và mức chuẩn hộ nghèo, các nội dung sẽ thực hiện được nêu rõ tại kế hoạch 5212 của UBND tỉnh. Thời gian tổ chức điều tra, rà soát từ ngày 15/9/2021 đến 15/122021. Tổng kinh phí thực hiện trên 1,7 tỷ đồng. Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn kinh phí đảm bảo xã hội phân bổ năm 2021. UBND tỉnh giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội dự toán kinh phí thực hiện trình Sở Tài chính thẩm định theo quy định.
Cuộc tổng điều tra, rà soát có ý nghĩa quan trọng, kết quả tổng điều tra, rà soát sẽ làm cơ sở cho tỉnh định hướng thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn 2022 - 2025, do đó, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành có liên quan, Ban chỉ đạo các cấp, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện.
Theo Sở LĐ-TB&XH tỉnh Bến Tre, cuối năm 2020, tổng số hộ nghèo là 14.218 hộ, trong đó, hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập là 10.495 hộ (có 3.049 hộ thuộc chính sách bảo trợ xã hội). Hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản là 3.723 hộ. Tổng số nhân khẩu hộ nghèo là 41.441 người. Tỷ lệ hộ nghèo là 3,58%. Tổng số hộ cận nghèo là 15.371 hộ, tổng số nhân khẩu hộ cận nghèo là 53.431 người, tỷ lệ hộ cận nghèo là 3,87%.